Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 12
  • Hôm nay: 26
  • Trong tuần: 68
  • Tất cả: 9,246
Báo cáo tổng kết năm họ 2022-2023

PHÒNG GD & ĐT TP BẾN TRE

TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

              Số: 32/BC-MN

Phú Tân, ngày 18 tháng 05 năm 2023

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2022-2023

                                                    Phần I :

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2022 - 2023

I. QUI MÔ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH ĐẾN THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM HỌC:

Trường có 4 nhóm lớp: 01 nhà trẻ, 03 mẫu giáo;

Tổng số 126 trẻ em. Trong đó :

+ Nhóm trẻ 19-36 tháng: 27 trẻ, tăng 5 trẻ so cùng kỳ năm trước, tỷ lệ 122,7%.

+ Trẻ mẫu giáo: 99 trẻ, tăng 20 trẻ so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ 125%.

Riêng trẻ 5 tuổi đến trường là 38 trẻ trong độ tuổi ra lớp, tỷ lệ 158%, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước là 14 trẻ.

II. CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC (PCGD):

Phối hợp tốt với mầm non Sen Hồng huy động trẻ 5 tuổi ra lớp là 38 trẻ: trên địa bàn phường Phú Tân là 9 trẻ, phường Phú Khương là 10 trẻ và trẻ ở nơi khác đến học là 19 trẻ.

Trang bị đầy đủ ĐDĐC, thiết bị dạy học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi theo danh mục tối thiểu qui định. Đồng thời trang bị các lớp dưới 5 tuổi đồ dùng dạy học đạt 100%.

Trường đã thực hiện triển khai tốt văn bản chỉ đạo của ngành về thực hiện chương trình, công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi 38/38 trẻ;

Về thực hiện công tác hiện phổ cập giáo dục dục trẻ 4 tuổi: 35/35 trẻ đạt tỷ lệ 100%.

III. XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA:

Trường thực hiện công tác tự đánh giá, kết quả xếp loại: đạt mức 1

IV. KẾT QUẢ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC:

- Tổng thu tiền cơ sở vật chất hàng tháng từ phụ huynh từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023 là 45.500.000 đồng trong đó: Chi mua sắm CSVC, VPP, khen thưởng: với tổng kinh phí là 45.500.000 đồng

V. THỰC HIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở NGÀNH HỌC :

1. Tình hình triển khai các nhiệm vụ năm học:

- Thực hiện thời gian năm học theo kế hoạch số 5061/KH-UBND ngày 12 tháng 08 năm 2022 của Uỷ Ban Nhân dân tỉnh về kế hoạch thời gian năm học 2022 – 2023 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.  

- Triển khai, thực hiện Công văn số 1271/PGD&ĐT- GDMN ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Phòng GD&ĐT TP Bến Tre về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2022 – 2023;

- Thực hiện Thông tư 06/2019/TTBGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở GDPT, cơ sở GDTX;

- Thực hiện Chỉ thị 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị Khóa XII về việc “ đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” có 14/14 CBGV-NV đăng ký làm theo trong năm không có tham nhũng lãng phí xãy ra tại đơn vị.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”, “Đồng khởi mới”, “Hai tốt”, “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”, “Cán bộ, giáo viên, nhân viên thi đua thực hiện văn hóa công sở”, thực hiện tốt mô hình “trường học hạnh phúc”.

- Phong trào xây dựng “Trư­ờng học thân thiện, học sinh tích cực”: tiếp tục duy trì môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện phù hợp với hoạt động và tâm lý trẻ. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy linh hoạt tạo hứng thú cho trẻ khi tham gia hoạt động.

- Việc thực hiện lồng ghép tổ chức các hoạt động, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: Có 14/14 cá nhân đăng ký tham gia.

- Trường tổ chức cho các tổ, cá nhân tham gia đăng ký và viết đổi mới sáng tạo trong dạy và học kết quả đạt 01/01 tổ chuyên môn.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục mầm non;

2.1. Việc triển khai và thực hiện các văn bản hiện hành

Triển khai tốt các văn bản, chính sách về giáo dục mầm non. Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp các cấp có liên quan để thực hiện đầy đủ các quy định, chính sách phát triển chương trình giáo dục mầm non:

 - Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT, ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thông tư 52/2020/TTBGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non.

- Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.

- Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND ngày 24/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập, trẻ em mầm non, giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Kế hoạch 390/KH-UBND ngày 22/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2020-2025.

- Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.

- Thông tư 45/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về việc xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.

- Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 11/8/2022 và Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Từng lúc cập nhật và triển khai các văn bản của các cấp kịp thời; cũng như các chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, nhân viên ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo qui định.

2.2. Thực hiện tốt các chuyên đề trọng tâm, chương trình năm học như: 

Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục mầm non (GDMN) được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chuyên đề giáo dục như: giáo dục phát triển vận động, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, quan sát trẻ theo quá trình, Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”... một cách hiệu quả, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho 100% trẻ toàn trường:

+ Tăng cường các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường, cho trẻ  có thêm nhiều cơ hội tìm tòi, khám phá, vui chơi, trải nghiệm: tham quan công viên, di tích lịch sử, trường tiểu học, chăm sóc vườn hoa, vườn rau,.... phát huy tối đa khả năng sáng tạo và tính tích cực của trẻ toàn trường.

+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động gắn với các dịp lễ hội với nhiều hình thức và nội dung phong phú, lồng ghép các chuyên đề với nhau như: bé khóe tay, bé với an toàn giao thông, Búp bê xinh ngoan, Bé khỏe bé ngoan, vui cùng ông già Noel, Lễ Giáng sinh, lễ hội mùa hè,...nhằm thu hút và phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ.

+ Thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” phát động giáo viên trang trí gốc chuyên đề ở lớp và sưu tầm, sáng tác câu chuyện, thơ, hò, vè, trò chơi,… tổ chức hội thi cấp cơ sở về tìm hiểu luật an toàn giao thông;

+ Về việc tích hợp lồng ghép nội dung học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào các lĩnh vực của trẻ: Thực hiện tốt nhất ở lớp mẫu giáo 5 tuổi giáo viên kể cho trẻ nghe về tấm gương đạo đức của Bác, xem tranh ảnh về Bác, xem các đoạn clip hình ảnh Bác Hồ với các cháu thiếu nhi, dạy trẻ hát các bài hát về Bác, xây dựng mô hình lăng Bác, nhà sàn Bác Hồ …

+ Đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh thân thiện phòng chống bạo lực học đường. Trường thực hiện tốt chuyên đề xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN (Thông tư 45/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học, tăng cường tạo mãng xanh trong nhà trường góp phần thực hiện hiệu quả chủ đề năm họcXây dựng trường mầm non xanh- an toàn- thân thiện”;

- Tham gia tốt các Hội thi chuyên đề năm học do Ban ngành tổ chức.

- Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm và định hướng cho những năm tiếp theo và đầu mỗi năm học, trình lãnh đạo Phòng GD&ĐT phê duyệt.

- Thực hiện đề án Ngoại ngữ giai đoạn 2018-2025 theo Kế hoạch số 1484/KH-UBND ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh Bến Tre: có triển khai nhưng chưa thực hiện được do chưa đủ số lượng nên chưa mở lớp được.

2.3. Kết quả chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ:

Thực hiện tốt những qui định về nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ, kết quả  như sau:

- Có 4/4 nhóm lớp học bán trú. Tổng số trẻ ăn bán trú: 126/126 trẻ tỷ lệ 100%, tăng 25 trẻ, tỷ lệ 124,7% so cùng kỳ năm trước.

- Trường tổ chức bửa ăn cho trẻ ăn 02 bữa chính, 01 bữa phụ đối với trẻ nhà trẻ và 01 bửa chính 01 bửa phụ đối với trẻ mẫu giáo. Ngoài ra còn cho trẻ uống sữa, uống nước quả, ăn yaour và ăn các loại trái cây…

- Thực hiện ký hợp đồng với các chủ cửa hàng cung cấp suất ăn cho trẻ, đảm bảo khẩu vị hợp với trẻ, thơm, ngon, hợp vệ sinh, đảm bảo ATVSTP, giá cả phù hợp. Món ăn đảm bảo đủ lượng dinh dưỡng cho mỗi trẻ.

- Thường xuyên tổ chức tiệc Buffet cho 100% trẻ toàn trường: qua đó nhằm giáo dục thói quen, hành vi văn minh trong ăn uống, đồng thời rà soát sở thích của trẻ để xây dựng thực đơn ngày càng phong phú, hấp dẫn, phù hợp với sở thích của trẻ thông qua các dịp lễ hội,...

- Thực đơn được thay đổi hàng tuần, có ký duyệt của Hiệu trưởng. Món ăn được chế biến thơm, ngon, hợp vệ sinh phù hợp với khẩu vị trẻ. Món ăn đảm bảo đủ lượng dinh dưỡng cho mỗi trẻ. Các bữa ăn có giáo dục dinh dưỡng bữa ăn cho trẻ, giúp các trẻ nhận thức được các chất dinh dưỡng trong bữa ăn, trẻ ăn hết suất và ngon miệng hơn. Đảm bảo cho trẻ uống đủ lượng nước cần thiết trong ngày của cơ thể trẻ như sinh tố, nước ép, sữa,...

- Giáo viên, nhân viên được khám sức khỏe đầy đủ định kỳ 01lần/năm.

- Có 100% trẻ được đảm bảo an toàn, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng; Trẻ có nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày như: biết sử dụng ký hiệu riêng, biết đánh răng sau mỗi bữa ăn, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, tiêu tiểu đúng nơi qui định, có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường,…

- Thực hiện tốt các chế độ vệ sinh hàng ngày cho trẻ như: vệ sinh phòng nhóm, vệ sinh dụng cụ ăn uống, đồ dùng cá nhân, vệ sinh răng miệng cho trẻ, vệ sinh môi trường, lớp học,...

- Nhà trường luôn duy trì và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh tại đơn vị như: đo thân nhiệt cho trẻ khi đến trường, cho trẻ rửa tay sát khuẩn trước khi vào lớp, xây dựng kế hoạch phòng bệnh phù hợp với đơn vị, thường xuyên tuyên truyền đến phụ huynh thông qua trên loa trường, trang web trường, zalo nhóm,….. đảm bảo an toàn sức khỏe cho trẻ.

- Trong năm không có trường hợp xảy ra ngộ độc thực phẩm tại đơn vị.

- Phối hợp tốt với Trạm Y tế Phường Phú Tân khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 02 lần/năm, tổng số trẻ được khám là 126/126 trẻ, tỷ lệ 100%.

- Tổ chức cân đo và chấm biểu đồ cho 126/126, tỉ lệ 100%. Trẻ suy dinh dưỡng và thừa cân được theo dõi cân đo hàng tháng. Kết quả cụ thể như sau:

+ Tỉ lệ chuyên cần toàn trường: 87 % ( lớp MG 5 tuổi: 89%)

+ Số trẻ thi đạt BKBN cấp cơ sở: 84/88 trẻ dự thi, tỉ lệ: 95,4%

+ Tổng số trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ: 126 trẻ, tỉ lệ : 100%

+ Trẻ phát triển bình thường: 119 trẻ, tỉ lệ: 94,4%

+ Trẻ SDD thể nhẹ cân: 01 trẻ, tỉ lệ: 0,79% (không giảm so với đầu năm)  

+ Trẻ SDD thể thấp còi:  01 trẻ, tỉ lệ: 0,79% (không giảm so với đầu năm)  

+ Trẻ thừa cân: 5trẻ , tỉ lệ: 3,97 %  (Giảm 2 so với đầu năm)    

-  Đối với trẻ 5 tuổi, tiếp tục thực hiện những nội dung giáo dục cốt lõi, cần thiết, ưu tiên tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ đạt kết quả mong đợi để chuẩn bị sẳn sàng vào học lớp Một phổ thông;

2.4. Phổ cập giáo dục trẻ em 04 tuổi

Tăng cường công tác tuyên truyền đến phụ huynh và cộng đồng về phổ cập giáo dục mầm non, chú trọng phổ cập trẻ mẫu giáo 4 tuổi nhằm huy động trẻ ra lớp theo kế hoạch.

Số trẻ phổ cập giáo dục dục trẻ 4 tuổi: 35/35 trẻ đạt tỷ lệ 100%.

VI. XÂY DỰNG CÁC ĐIỀU KIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC :

  1. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục :

    - Nhà trường triển khai các Nghị định, Thông tư, quyết định, văn bản các cấp đến đội ngũ giáo viên nhân viên.

    - Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Trong năm học có 01 CBQL và 01 giáo viên đang tham gia học lớp trung cấp lý luận chính trị.

    - Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị là 14 người; Trong đó: Hợp đồng 14:

    +  CBQL: 01 nữ; Đảng viên: 01; Đạt chuẩn:01, QLGD: 01;

    + Giáo viên: 06 nữ; Đảng viên: 02; Đạt chuẩn: 03; Chưa đạt chuẩn: 03; QLGD: 01; hiện tại thiếu 01 giáo viên nhà trẻ;

    + Nhân viên: 07 nữ;

    + Tổng số nữ là 14/14 người; đảng viên nữ là 3/3 người;

    - Công tác xây dựng Đảng: Tổng số đảng viên: 3 (tỉ lệ  21,4%), hiện tại đang sinh hoạt tại Chi bộ Trường Mầm non Sen Hồng; có 100% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có đảng viên vi phạm hay bị kỷ luật.

    - Đánh giá chuẩn giáo viên mầm non 6/6 kết quả: Đạt 3/6.

    - Trong năm 2023-2024 trường tuyển thêm 01 giáo viên đủ theo số lượng qui định.

    - Việc thực hiện chế độ chính sách:

    + Việc nâng lương hàng năm cho 100% CBGV-NV, phụ thuộc vào mức thu học phí thỏa thuận của phụ huynh và theo qui định mức lương tối thiểu vùng dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

    + Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách khác theo quy định hiện hành về BHYT,TBTN,BHXH cho tất cả giáo viên nhân viên. Thực hiện tốt các chế độ phép năm, thâm niên, phụ cấp, khen thưởng vào dịp lễ, tết, cuối năm,…thực hiện kịp thời và đầy đủ theo qui định.

      + Trường đi vào hoạt động ổn định trở lại khi dịch bệnh, chủ trường đã hỗ trợ cho CBGVNV 9 tháng trợ cấp mỗi tháng 500.000 đồng/người/ tháng, ổn định tư tưởng đội ngũ an tâm công tác.

  2. Công tác kế hoạch tài chính

- Căn cứ tình hình thực tế cơ sở vật chất của đơn vị từng lúc tham mưu với Chủ trường rà soát và có kế hoạch sửa chữa, bổ sung CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, nhằm đáp ứng nhu cầu công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Kịp thời mua sắm, bổ sung các CSVC, các trang thiết bị cần thiết sử dụng cho các hoạt động nuôi dưỡng, học tập, vui chơi của trẻ.

- Trường thực hiện thu chi đúng theo qui định, không yêu cầu PPHS đóng góp thêm các khoản thu nào ngoài tiền học phí và tiền ăn cho trẻ.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách; thực hiện các chế độ lương, thưởng hàng năm kịp thời và đầy đủ theo qui định.

3. Công tác khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục và CNTT :

- Tích cực triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và soạn giảng.

- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng đảm bảo phục vụ tốt việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số:

+ Đảm bảo kết nối internet tại tất cả các điểm cơ sở, hệ thống mạng Wifi phục vụ tốt công tác giảng dạy của giáo viên.

+ Có 100% giáo viên đều sử dụng điện thoại thông minh, giáo viên có khả năng kết nối và xử lý một số công việc cần thiết thông qua điện thoại: xử lý văn bản I-office, kết nối website trường.

  • Giáo viên 100% ứng dụng cộng nghệ thông tin trong soạn giảng: thiết kế bài giảng E-clearning, giáo án điện tử để phục vụ các hoạt động trên lớp.
  • Nhà trường triển khai thực hiện hiệu quả các phần mềm quản lý như: Emis, cơ sở dữ liệu ngành, phần mềm phổ cập, Vnedu, wedsite, ioffic,... và các phần mềm quản lý khác.

4.  Công tác chính trị tư tưởng :

- Tập thể đội ngũ CBGV-NV chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của ngành.

- Luôn chấp hành sự phân công, có tinh thần đoàn kết nội bộ tốt, chấp hành đúng theo quy chế làm việc.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Trong năm không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

- Thực hiện tốt về xây dựng môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học.

5. Công tác kiểm tra nội bộ :

- Kết quả thực hiện, kiểm tra hoạt động sư phạm theo kế hoạch của nhà trường: Tổng số giáo viên được kiểm tra trong năm học : 6/6 giáo viên; Tỉ lệ giáo viên được kiểm tra: 100%  .

+ Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo: 02/02 giáo viên ; Tỉ lệ: 100% (Xếp loại: Khá: 2;)

+ Kiểm tra chuyên đề về chuyên môn: 6/6 giáo viên; Tỉ lệ: 100 % ( Xếp loại: Khá: 4, đạt: 02)

+ Kiểm tra hoạt động của tổ khối chuyên môn: 01 lần/năm. Tỉ lệ: 100%, Xếp loại: Tốt

+ Kiểm tra cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học: 02 lần/ năm.  Tỉ lệ: 100% , Xếp loại: Tốt

+ Kiểm tra tài chính: 02 lần/ năm.  Tỉ lệ: 100% , Xếp loại: Tốt

+ Không có đơn khiếu nại, tố cáo của nội bộ.

6. Công tác thi đua :

- Từ đầu năm BGH nhà trường tổ chức triển khai thực hiện các hướng dẫn tổ chức hoạt động thi đua của Phòng Giáo dục và của nhà trường; trường xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua triển khai và tổ chức cho tập thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và thưc hiện đăng ký thi đua đầu năm học:

+ Có 14/14 GV-NV đăng ký thi đua cá nhân, lao động tiên tiến;

+ Tập thể trường đăng ký trường tiên tiến .

- Tổ chức phát động các phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn; hướng ứng các phong trào thi đua do ngành phát động. Tổ chức bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng định kỳ theo đúng các quy định; đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ góp phần tạo động lực động viên, khuyến khích tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực, sáng tạo trong dạy học.

- Thực hiện tốt các tiêu chí thi đua, đăng ký thi đua giữa các đơn vị trong cụm thi đua.

VII. ĐÁNH GIÁ CHUNG :

1. Những thuận lợi, khó khăn thực tế của đơn vị:

- Thuận lợi:

+ Được sự quan tâm, sâu sát và chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cấp Chính quyền, đoàn thể địa phương.

+ Đội ngũ CBGV, NV ổn định về tư tưởng, nhiệt tình, trách nhiệm tâm huyết với nghề, luôn khắc phục khó khăn, luôn tu dưỡng rèn luyện và tích cực học tập để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.

+ Nhà trư­­ờng luôn tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên học tập lẫn nhau qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề và tham quan học tập 

- Khó khăn:

+ Diện tích đất thuê và nhỏ nên khó khăn trong thiết kế xây dựng môi trường thực hiện các chuyên đề.

+ Kinh phí hoạt động hạn chế, nguồn chính từ thu học phí của trẻ.

+ Thiếu 01 phòng học do không đủ diện tích đất xây dựng.

+ Công tác tuyển giáo viên gặp khó khăn, do giáo viên có mong muốn xin vào các trường công lập.

2. Những mặt công tác làm tốt :

- CBGVNV có tinh thần đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng hoàn thành  nhiệm vụ năm học.

- Tổ chức tốt các ngày hội, lễ theo kịch bản và các hội thi tại cơ sở.

- Tất cả cán bộ - giáo viên - nhân viên của trường đều có trách nhiệm phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra. 

3. Hạn chế yếu kém :

- Công tác tuyên truyền đến một số bậc phụ huynh có trẻ thừa cân chưa có tính thuyết phục nên nhà trường phải tự giải quyết.

- Trình độ đạt chuẩn giáo viên còn thấp, tỷ lệ đạt chuẩn 50%.

  4. Những vướng mắc cần tập trung. Đề xuất, kiến nghị:

-  Tăng cường công tác chăm sóc, duy trì tốt các chế độ ăn cho trẻ.

- Rất mong lãnh đạo Phòng giáo dục Thành phố Bến Tre giới thiệu nguồn giáo viên để trường tuyển theo quy định

 

                                                       Phần II :

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023-2024

1. Phương hướng :

- Tiếp tục phát huy những ưu điểm của năm học 2022-2023 năm học 2023-2024 trường sẽ tiếp tục tham mưu với chủ trường, chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm tăng cường cơ sở vật chất, các trang thiết bị dạy học tốt hơn để đảm bảo nuôi dạy trẻ tốt; phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể địa phương nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

- Tiếp tục thực hiện các phong trào thi đua do ngành tổ chức và các chuyên đề trong năm .

- Thực hiện công tác tuyển sinh, thu nhận trẻ đủ số lượng theo kế hoạch, ưu tiên cho trẻ trên địa bàn. Đảm bảo sỉ số trẻ và tổ chức 100% trẻ ăn bán trú tại trường.

- Kiểm tra thay thế đồ dùng đồ chơi bị hỏng, đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ  đồng thời hướng dẫn giáo viên sử dụng tốt hiệu quả đồ dùng theo thông tư 02 sẳn có. Đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị đồ dùng đồ chơi thu hút tăng tỷ lệ huy động trẻ tham gia học tại trường.

2. Nhiệm vụ :

- Dựa vào kế hoạch năm học của phòng GD&ĐT và hoàn cảnh thực tế của đơn vị để ra chỉ tiêu kế hoạch cụ thể trên từng lĩnh vực hoạt động của nhà trường .

- Phân công nhiệm vụ cho  từng thành viên phù hợp với khả năng, hoàn cảnh của từng người .

- Thực hiện tốt chế độ chính sách, chế độ nâng lương, khen thưởng cho giáo viên nhân viên có thành tích trong  các phong trào thi đua .

3. Giải pháp:

- Tuyển thêm giáo viên, ổn định đội ngũ theo đúng số lượng qui định.

- Thực hiện hợp đồng lao động dài hạn và các chính sách ưu đãi cho giáo viên có năng lực để giáo viên an tâm trong công tác .

- Tạo điều kiện cho GV, CBQL đi tham quan học hỏi thực tế và học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Tiếp tục đề ra chính sách khen thưởng cụ thể cho những cá nhân có thành tích nổi bậc trong việc thực hiện các chuyên đề trong năm cũng như giáo viên có nhiều tiết dạy giỏi nhất trong các tiết dự giờ đột xuất.  

- Tổ chức các hội thi nhân các ngày lễ cho giáo viên tham gia, khuyến khích sự sáng tạo, ham học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp.

- Tiếp tục duy trì thực hiện tổ chức các ngày hội, lễ, các hội thi ở cơ sở và tham gia tốt các hội thi, hoạt động ngành tổ chức.

- Tham dự đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn, tự học tập bồi dưỡng thường xuyên CBQL và giáo viên đạt kết quả. Tạo điều kiện cho GV chưa đạt chuẩn tham gia học nâng chuẩn theo qui định.

- Huy động các nguồn lực để hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị./.  

                                            

Nơi nhận :

- Phòng GD&ĐT TP: (báo cáo);

- Lưu : VP                                                                                                                                                      

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Lương Thị Tuyết Trinh


Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image